Định nghĩa Abstract Data Type là gì?

Abstract Data Type là Tóm tắt Data Type. Đây là nghĩa tiếng Việt của thuật ngữ Abstract Data Type – một thuật ngữ thuộc nhóm Technology Terms – Công nghệ thông tin.

Đang xem: Giải thuật và lập trình

Độ phổ biến(Factor rating): 5/10

Trong khoa học máy tính, một kiểu dữ liệu trừu tượng là một kiểu dữ liệu lý thuyết mà chủ yếu được xác định bởi các hoạt động và làm việc trên nó và những hạn chế được áp dụng. Chuyên mô tả một kiểu dữ liệu trừu tượng như là một “mô hình toán học” cho các nhóm của các kiểu dữ liệu, hoặc như là một “giá trị với các hoạt động liên quan đến” mà không phụ thuộc vào việc thực hiện cụ thể.

Giải thích ý nghĩa

Khi nói về các kiểu dữ liệu trừu tượng, nó là hữu ích để có một kiến ​​thức về các kiểu dữ liệu cụ thể hơn được định nghĩa rõ ràng hơn. Ngược lại, các kiểu dữ liệu trừu tượng có nghĩa vụ phải được định nghĩa rộng hơn. Ví dụ, một thăm dò của các kiểu dữ liệu trừu tượng trong Java thường bao gồm các “List” kiểu dữ liệu, có thể mở cửa cho việc triển khai khác nhau. các chuyên gia CNTT cũng có thể sử dụng ý tưởng về một ví dụ “cuộc sống thực”, nơi một định danh trừu tượng hơn như “xe hơi” đại diện cho kiểu dữ liệu trừu tượng, và hẹp hơn, nhận dạng chính xác hơn như “Nissan Altima” đại diện cho một kiểu dữ liệu xác định hoặc bê tông.

What is the Abstract Data Type? – Definition

In computer science, an abstract data type is a theoretical data type that is largely defined by the operations and work on it and the limitations that apply. Professionals describe an abstract data type as a “mathematical model” for groups of data types, or as a “value with associated operations” that is independent of a particular implementation.

Understanding the Abstract Data Type

When talking about abstract data types, it is helpful to have a knowledge of more concrete data types that are defined more clearly. By contrast, abstract data types are supposed to be broader definitions. For example, an exploration of abstract data types in Java often includes the “List” data type, which can be open to various implementations. IT experts might also use the idea of a “real life” example where a more abstract identifier like “car” represents the abstract data type, and a narrower, more precise identifier like “Nissan Altima” represents a defined or concrete data type.

Xem thêm: Nhuộm Phục Hồi Tóc Là Gì? ? Những Sự Thật Về Tóc Bạn Cần Biết!!!

Thuật ngữ liên quan

Abstract Class
Java
Data Type
Class
Data Modeling
Data
Clustering
Cardinality
Candidate Key
Backsourcing

Source: Abstract Data Type là gì? Technology Dictionary – Filegi – Techtopedia – Techterm

Trả lời Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bình luận

Tên *

Email *

Trang web

Lưu tên của tôi, email, và trang web trong trình duyệt này cho lần bình luận kế tiếp của tôi.

Tìm kiếm cho:

Được tài trợ

Giới thiệu

Filegi.com là website tra cứu thông tin file (thông tin định dạng, phân loại, nhà phát triển…) cách mở file và phần mềm mở file. Ngoài ra file.com cung cấp đầy đủ và chi tiết các thuật ngữ Anh-Việt phổ biến

Các khóa học qua video:Lập trình C Java C# SQL Server PHP HTML5-CSS3-Java
Script

II. KIỂU DỮ LIỆU TRỪU TƯỢNG (ABSTRACT DATA TYPE – ADT) 

1. Khái niệm trừu tượng hóa

Trong tin học, trừu tượng hóa nghĩa là đơn giản hóa, làm cho nó sáng sủa hơn và dễ hiểu hơn. Cụ thể trừu tượng hóa là che đi những chi tiết, làm nổi bật cái tổng thể. Trừu tượng hóa có thể thực hiện trên hai khía cạnh là trừu tượng hóa dữ liệu và trừu tượng hóa chương trình.

2. Trừu tượng hóa chương trình

Trừu tượng hóa chương trình là sự định nghĩa các chương trình con để tạo ra các phép toán trừu tượng (sự tổng quát hóa của các phép toán nguyên thủy). Chẳng hạn ta có thể tạo ra một chương trình con Matrix_Mult để thực hiện phép toán nhân hai ma trận. Sau khi Matrix_mult đã được tạo ra, ta có thể dùng nó như một phép toán nguyên thủy (chẳng hạn phép cộng hai số).Trừu tượng hóa chương trình cho phép phân chia chương trình thành các chương trình con. Sự phân chia này sẽ che dấu tất cả các lệnh cài đặt chi tiết trong các chương trình con. Ở cấp độ chương trình chính, ta chỉ thấy lời gọi các chương trình con và điều này được gọi là sự bao gói.Ví dụ như một chương trình quản lý sinh viên được viết bằng trừu tượng hóa có thể là:
Trong chương trình trên, Nhap, Xu_ly, Xuat là các phép toán trừu tượng. Chúng che dấu bên trong rất nhiều lệnh phức tạp mà ở cấp độ chương trình chính ta không nhìn thấy được. Còn Lop là một biến thuộc kiểu dữ liệu trừu tượng mà ta sẽ xét sau.Chương trình được viết theo cách gọi các phép toán trừu tượng có lệ thuộc vào cách cài đặt kiểu dữ liệu không?

3. Trừu tượng hóa dữ liệu

Trừu tượng hóa dữ liệu là định nghĩa các kiểu dữ liệu trừu tượng.Một kiểu dữ liệu trừu tượng là một mô hình toán học cùng với một tập hợp các phép toán (operator) trừu tượng được định nghĩa trên mô hình đó. Ví dụ tập hợp số nguyên cùng với các phép toán hợp, giao, hiệu là một kiểu dữ liệu trừu tượng.Trong một ADT các phép toán có thể thực hiện trên các đối tượng (toán hạng) không chỉ thuộc ADT đó, cũng như kết quả không nhất thiết phải thuộc ADT. Tuy nhiên phải có ít nhất một toán hạng hoặc kết quả phải thuộc ADT đang xét.ADT là sự tổng quát hoá của các kiểu dữ liệu nguyên thuỷ.

Xem thêm: Tổng hợp các loại chip điện thoại là gì? các loại chip nổi bật trên thị trường

Để minh hoạ ta có thể xét bản phác thảo cuối cùng của thủ tục GREEDY. Ta đã dùng một danh sách (LIST) các số nguyên và các phép toán trên danh sách newclr là:Tạo một danh sách rỗng.Lấy phần tử đầu tiên trong danh sách và trả về giá trị null nếu danh sách rỗng.Lấy phần tử kế tiếp trong danh sách và trả về giá trị null nếu không còn phần tử kế tiếp.Thêm một số nguyên vào danh sách.Nếu chúng ta viết các chương trình con thực hiện các phép toán này, thì ta dễ dàng thay các mệnh đề hình thức trong giải thuật bằng các câu lệnh đơn giản:

Câu lệnh
Mệnh đề hình thức
MAKENULL(newclr)newclr= ∅w=FIRST(newclr)w=phần tử đầu tiên trong newclrw=NEXT(w,newclr)w=phần tử kế tiếp trong newclr
INSERT( v,newclr)Thêm v vào newclr

Điều này cho thấy sự thuận lợi của ADT, đó là ta có thể định nghĩa một kiểu dữ liệu tuỳ ý cùng với các phép toán cần thiết trên nó rồi chúng ta dùng như là các đối tượng nguyên thuỷ. Hơn nữa chúng ta có thể cài đặt một ADT bằng bất kỳ cách nào, chương trình dùng chúng cũng không thay đổi, chỉ có các chương trình con biểu diễn cho các phép toán của ADT là thay đổi.Cài đặt ADT là sự thể hiện các phép toán mong muốn (các phép toán trừu tượng) thành các câu lệnh của ngôn ngữ lập trình, bao gồm các khai báo thích hợp và các thủ tục thực hiện các phép toán trừu tượng. Để cài đặt ta chọn một cấu trúc dữ liệu thích hợp có trong ngôn ngữ lập trình hoặc là một cấu trúc dữ liệu phức hợp được xây dựng lên từ các kiểu dữ liệu cơ bản của ngôn ngữ lập trình.Sự khác nhau giữa kiểu dữ liệu và kiểu dữ liệu trừu tượng là gì? Ezoicreport this ad
Các khóa học qua video:Lập trình C Java C# SQL Server PHP HTML5-CSS3-Java
Script« Prev: Giải thuật và lập trình – C: I. Từ bài toán đến chương trình
» Next: Giải thuật và lập trình – C: III. Kiểu dữ liệu, Cấu trúc dữ liệu, Kiểu dữ liệu trừu tượng (DATA TYPES, DATA STRUCTURES, ABSTRACT DATA TYPES)Ezoicreport this ad

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *